Thứ Hai, 26 tháng 3, 2012

nguyên của từ Phường

Trích bài "Từ nguyên một số từ đơn tiết gốc Hán" trong Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế “Đào tạo và nghiên cứu ngôn ngữ học ở Việt Nam: Những vấn đề lý luận và thực tiễn”. Nxb Đại học Quốc gia. Hà Nội. 2011.

Từ Phường坊nguyên trong tiếng Hán có khoảng bảy nghĩa, nhưng chỉ có hai nghĩa sau đi vào tiếng Việt. Thứ nhất, phường là nơi sản xuất của các ngành tiểu thủ công nghiệp truyền thống; thứ hai phường trỏ các loại chợ bán dọc bên đường hoặc các quầy các tiệm trong chợ. Vào tiếng Việt, phường trỏ tổ chức liên kết tự nguyện của những người làm cùng một nghề, đây chính là nghĩa của phường trong 36 phố phường Hà Nội, hay phường vải, phường hát, phường bát âm, phường thợ, phường chèo, phường hội... Cứ liệu sớm nhất hiện nay tìm được là trong sách Truyền kỳ mạn lục tăng bổ giải âm tập chú, ví dụ: Ở nhờ nhà phường Đồng Xuân bên cầu (Truyền kỳ mạn lục tăng bổ giải âm, I, 15a), mọi xã bản phường chia rước tượng Phật (Cổ Châu Pháp Vân Phật bản hạnh ngữ lục, 20a) .Về sau, việc hành chính hóa các đơn vị này đã khiến cho phường còn để chỉ đơn vị hành chính trong nội thành, nội thị tổ chức theo khu vực dân cư, tiến tới trở thành đơn vị hành chính dưới cấp quận. Với nét nghĩa này, phường bao gồm cả những khu vực dân cư không nhất thiết phải là làng nghề sản xuất hay kinh doanh nữa. Theo hướng “trỏ nhóm người có cùng đặc điểm hay tính chất xã hội nào đó”, phường trong tiếng Việt còn xuất hiện trong các cụm phường trốn chúa, phường con đỏ,… Một số ngữ liệu cổ như: đánh đàn đánh đó cùng phường chăn trâu (Ngữ, 59b), Một phường rách rưới con như bố (Tú Xương. XIX-XX. Vị Thành giai cú tập biên, 24a) .

1 nhận xét:

  1. Xin tác giả cho phép đăng lại bài này ở blog tunguyenhoc.blogspot.com. Trân trọng cảm ơn.

    Trả lờiXóa